Các loại thuốc tim thông dụng

Nếu bị đau tim, rất có thể bạn sẽ được kê đơn thuốc dùng trong suốt phần đời còn lại của mình. Có nhiều loại thuốc điều trị bệnh tim, bác sĩ sẽ quyết định kết hợp điều trị tốt nhất cho tình trạng của bạn. Sau đây là một cái nhìn sơ lược về nhiều loại thuốc tim thông dụng.

 

Các loại thuốc tim thông dụng


 

  1. Thuốc chống đông máu

 

Còn được gọi là chất làm loãng máu. Thường được quy định bao gồm: Apixaban (Eliquis) , Dabigatran (Pradaxa), Edoxaban (Savaysa), Heparin (nhiều loại), Rivaroxaban (Xarelto), Warfarin (Coumadin).

 

Thuốc có tác dụng giảm khả năng đông máu. Chúng không làm tan cục máu đông hiện có. Được sử dụng để điều trị một số bệnh về mạch máu, tim và phổi.

 

Lý do dùng thuốc:

 

+ Giúp ngăn ngừa hình thành các cục máu đông có hại trong mạch máu.

 

+ Có thể ngăn các cục máu đông trở nên lớn hơn và gây ra các vấn đề nghiêm trọng hơn.

 

+ Thường được kê đơn để ngăn ngừa đột quỵ lần đầu hoặc tái phát.

Warfarin là loại thuốc tim thông dụng có tác dụng kháng đông máu

Warfarin là loại thuốc tim thông dụng có tác dụng kháng đông máu

 

  1. Tác nhân chống kết tập tiểu cầu và liệu pháp kháng tiểu cầu kép (DAPT)

 

Thường được quy định bao gồm:Aspirin, Clopidogrel (Plavix), Dipyridamole (Persantine), Prasugrel (Effient), Ticagrelor (Brilinta).

 

Thuốc có tác dụng ngăn hình thành cục máu đông bằng cách ngăn không cho các tiểu cầu trong máu kết dính với nhau.

 

Lý do dùng thuốc:

 

+ Giúp ngăn ngừa đông máu ở những bệnh nhân đã từng bị đau tim, đau thắt ngực không ổn định, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, TIA (cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua) và các dạng bệnh tim mạch khác.

 

+ Cũng có thể được kê đơn phòng ngừa khi rõ ràng sự tích tụ mảng bám nhưng chưa có tắc nghẽn lớn trong động mạch.

 


Bài viết liên quan:

 


 

  1. Liệu pháp kháng tiểu cầu kép (DAPT)

 

Một số bệnh nhân bị đau tim, được đặt stent trong động mạch vành, hoặc trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) được điều trị bằng hai loại thuốc chống kết tập cùng một lúc để ngăn đông máu. Đây được gọi là liệu pháp kháng tiểu cầu kép (DAPT).

 

Một chất chống kết tập tiểu cầu là aspirin. Hầu như tất cả mọi người bị bệnh động mạch vành, bao gồm cả những người đã từng bị nhồi máu cơ tim, đặt stent, hoặc CABG đều được điều trị bằng aspirin trong suốt quãng đời còn lại của họ. Loại chất chống kết tập tiểu cầu thứ hai, được gọi là chất ức chế P2Y 12 , thường được kê đơn trong nhiều tháng hoặc nhiều năm ngoài liệu pháp aspirin.

 

Nếu bạn không bị đau tim, nhưng bị xơ vữa động mạch vành và đã đặt stent , ngoài aspirin, bạn nên dùng clopidogrel ít nhất 1-6 tháng, tùy thuộc vào loại stent được đặt, nguy cơ đông máu trong stent, và nguy cơ chảy máu.

 Người bị nhồi máu cơ tim, đặt stent đều dùng aspirin trong quãng đời còn lại

Người bị nhồi máu cơ tim, đặt stent đều dùng aspirin trong quãng đời còn lại

 

  1. Chất ức chế men chuyển đổi angiotensin (ACE)

 

Thường được quy định bao gồm: Benazepril (Lotensin), Captopril (Capoten), Enalapril (Vasotec), Fosinopril (Monopril), Lisinopril (Prinivil, Zestril), Moexipril (Univasc), Perindopril (Aceon), Quinapril (Accupril), Ramipril (Altace), Trandolapril (Mavik).

 

Thuốc có tác dụng mở rộng mạch máu và giảm sức đề kháng bằng cách giảm mức angiotensin II. Cho phép máu lưu thông dễ dàng hơn và làm cho hoạt động của tim dễ dàng hơn hoặc hiệu quả hơn.

 

Lý do dùng thuốc: điều trị hoặc cải thiện các triệu chứng của tình trạng tim mạch bao gồm huyết áp cao và suy tim.

 

  1. Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II (hoặc thuốc ức chế)

 

Còn được gọi là ARB. Thường được quy định bao gồm: Azilsartan (Edarbi), Candesartan (Atacand), Eprosartan (Teveten), Irbesartan (Avapro), Losartan (Cozaar), Olmesartan (Benicar), Telmisartan (Micardis), Valsartan (Diovan).

 

Thuốc có tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II ngăn chặn hóa chất này có bất kỳ ảnh hưởng nào đến tim và mạch máu. Điều này giúp huyết áp không tăng.

 

Lý do dùng thuốc: điều trị hoặc cải thiện các triệu chứng của tình trạng tim mạch bao gồm huyết áp cao và suy tim.

 

Mọi người đều xứng đáng được sử dụng thuốc và chăm sóc cứu sinh mà họ cần. Sự hỗ trợ của bạn ngày hôm nay có thể cứu một mạng người.

Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin được dùng để điều trị huyết áp cao và suy tim

Thuốc chẹn thụ thể Angiotensin được dùng để điều trị huyết áp cao và suy tim

 

  1. Thuốc ức chế Angiotensin Receptor-Neprilysin (ARNI)

 

ARNI là sự kết hợp thuốc giữa chất ức chế neprilysin và ARB. Thường được quy định bao gồm: Sacubitril/valsartan (Entresto).

 

Neprilysin là một loại enzym phá vỡ các chất tự nhiên trong cơ thể, mở các động mạch bị thu hẹp. Bằng cách hạn chế tác dụng của neprilysin, nó làm tăng tác dụng của những chất này và cải thiện việc mở động mạch và lưu lượng máu, giảm giữ natri (muối) và giảm căng thẳng cho tim.

 

  1. Beta Blockers

 

Còn được gọi là Đại lý chặn Beta-Adrenergic. Thường được quy định bao gồm: Acebutolol (Sectral), Atenolol (Tenormin), Betaxolol (Kerlone), Bisoprolol/hydrochlorothiazide (Ziac), Bisoprolol (Zebeta), Metoprolol (Lopressor, Toprol XL), Nadolol (Corgard), Propranolol (Inderal), Sotalol (Betapace).

 

Thuốc có tác dụng làm giảm nhịp tim và lực co bóp, giảm huyết áp và làm cho tim đập chậm hơn và ít lực hơn.

 

Lý do dùng thuốc:

 

+ Giảm huyết áp.

 

+ Được sử dụng cho chứng loạn nhịp tim  (nhịp tim bất thường)

 

+ Điều trị đau ngực (đau thắt ngực)

 

+ Ngăn ngừa các cơn đau tim trong tương lai ở những bệnh nhân đã từng bị đau tim.

Beta Blockers là thuốc tim thông dụng có tác dụng giảm nhịp tim và huyết áp

Beta Blockers là thuốc tim thông dụng có tác dụng giảm nhịp tim và huyết áp

 

  1. Alpha và Beta-Blockers kết hợp

 

Thuốc chẹn alpha và beta kết hợp được sử dụng để điều trị huyết áp cao và suy tim. Thường được quy định bao gồm: Carvedilol (Coreg, Coreg CR), Labetalol hydrochloride (Normodyne, Trandate).

 

Một tác dụng phụ của thuốc chẹn alpha và beta kết hợp là gây tụt huyết áp khi bạn đứng lên.

 

  1. Thuốc chặn canxi

 

Còn được gọi là thuốc đối kháng canxi hoặc thuốc chẹn canxi. Thường được quy định bao gồm:, Amlodipine (Norvasc), Diltiazem (Cardizem, Tiazac), Felodipine (Plendil), Nifedipine (Adalat, Procardia), Nimodipine (Nimotop), Nisoldipine (Sular), Verapamil (Calan, Verelan).

 

Thuốc có tác dụng gián đoạn sự di chuyển của canxi vào các tế bào của tim và mạch máu. Có thể làm giảm sức mạnh bơm máu của tim và làm giãn mạch máu.

 

Được sử dụng để điều trị huyết áp cao, đau ngực (đau thắt ngực) do giảm cung cấp máu cho cơ tim và một số chứng loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường).

Thuốc chặn canxi Amlodipine

Thuốc chặn canxi Amlodipine

 

  1. Thuốc giảm cholesterol

 

+ Statin: Atorvastatin (Lipitor), Fluvastatin (Lescol), Lovastatin (Mevacor), Pitavastatin (Livalo), Pravastatin (Pravachol), Rosuvastatin (Crestor), Simvastatin (Zocor).

 

+ Axit nicotinic: Niacin

 

+ Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: Ezetimibe (Zetia)

 

+ Kết hợp statin và chất ức chế hấp thu cholesterol: Ezetimibe / Simvastatin (Vytorin)

 

Nhiều loại thuốc khác nhau có thể làm giảm mức cholesterol trong máu. Chúng hoạt động trong cơ thể theo những cách khác nhau. Một số ảnh hưởng đến gan, một số hoạt động trong ruột và một số làm gián đoạn quá trình hình thành cholesterol lưu thông trong máu.

 

  1. Chế phẩm digitalis 

 

Thường được quy định bao gồm: Digoxin (Lanoxin).

 

Thuốc làm tăng lực co bóp của tim, có thể có lợi trong việc điều trị suy tim và nhịp tim không đều.

 

Lý do dùng thuốc:

 

+ Được sử dụng để làm giảm các triệu chứng suy tim, đặc biệt khi bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị tiêu chuẩn khác bao gồm thuốc ức chế ACE, ARB và thuốc lợi tiểu.

 

+ Cũng làm chậm một số loại nhịp tim không đều (loạn nhịp tim), đặc biệt là rung nhĩ.

Digoxin có tác dụng giảm các triệu chứng suy tim

Digoxin có tác dụng giảm các triệu chứng suy tim

 

  1. Thuốc lợi tiểu

 

Còn được gọi là thuốc nước. Thường được quy định bao gồm: Acetazolamide (Diamox), Amiloride (Midamor), Bumetanide (Bumex), Chlorothiazide (Diuril), Chlorthalidone (Hygroton), Furosemide (Lasix), Hydro-chlorothiazide (Esidrix, Hydrodiuril), Indapamide (Lozol), Metalozone (Zaroxolyn), Spironolactone (Aldactone), Torsemide (Demadex).

 

Thuốc khiến cơ thể tự đào thải chất lỏng và natri dư thừa qua đường tiểu tiện. Giúp giảm khối lượng công việc của tim. Đồng thời làm giảm sự tích tụ chất lỏng trong phổi và các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như mắt cá chân và chân.

 

Lý do dùng thuốc: giảm huyết áp, giảm sưng (phù nề) do tích tụ dư thừa chất lỏng trong cơ thể.

 

  1. Thuốc giãn mạch

 

Thường được quy định bao gồm: Isosorbide dinitrate (Isordil), Isosorbide mononitrate (Imdur), Hydralazine (Apresoline), Nitroglycerin, Minoxidil.

 

Thuốc làm giãn mạch và giảm huyết áp, tăng cung cấp máu và oxy cho tim đồng thời giảm khối lượng công việc có thể làm dịu cơn đau ngực (đau thắt ngực).

Thuốc giãn mạch

Thuốc giãn mạch

 

BOSO giới thiệu đến bạn các loại thuốc tim thông dụng, hy vọng thông tin trên sẽ có ích cho bạn. Chúc bạn và gia đình thật nhiều sức khỏe. Cảm ơn bạn đã luôn quan tâm theo dõi các bài viết từ BOSO!